Bản cáo bạch công ty đại chúng
1. Bản cáo bạch là gì?
Khi phát hành chứng khoán ra công
chúng, công ty phát hành phải công bố cho người mua chứng khoán những thông tin
về bản thân công ty, nêu rõ những cam kết của công ty và những quyền lợi cơ bản
của người mua chứng khoán...để trên cơ sở đó người đầu tư có thể ra quyết định
đầu tư hay không. Tài liệu phục vụ cho mục đích đó gọi là Bản cáo bạch hay Bản
công bố thông tin. Chung cư xa la
Bản cáo bạch chính là một lời mời
hay chào bán để công chúng đầu tư đăng ký hoặc mua chứng khoán của công ty phát
hành. Bản cáo bạch bao gồm mọi thông tin liên quan đến đợt phát hành. Do đó,
thông tin đưa ra trong Bản cáo bạch sẽ gắn với các điều khoản thực hiện lời mời
hay chào bán. Chung cư 28 tầng làng quốc tế Thăng Long
Thông thường, một công ty muốn
phát hành chứng khoán phải lập Bản cáo bạch để Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem
xét, gọi là Bản cáo bạch sơ bộ. Bản cáo bạch sơ bộ khi đã được Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận sẽ được coi là Bản cáo bạch chính thức. Khi thực hiện
chào bán chứng khoán, ngoài Bản cáo bạch chính thức, công ty phát hành thường
cung cấp Bản cáo bạch tóm tắt. Nội dung Bản cáo bạch tóm tắt là tóm gọn lại
những nội dung chính của Bản cáo bạch chính thức nhưng vẫn phải đảm bảo tuân
thủ theo các quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Bán chung cư 165 Thái Hà
2. Tại sao cần phải đọc Bản cáo
bạch
Bản cáo bạch là một tài liệu rất
quan trọng.Với tư cách là một nhà đầu tư, Bản cáo bạch là phương tiện giúp bạn
đánh giá mức độ sinh lời và triển vọng của công ty trước khi bạn quyết định có
đầu tư vào công ty hay không. Một quyết định thiếu thông tin có thể làm bạn
phải trả giá đắt.
Bởi vậy, bạn nên đọc Bản cáo bạch
một cách kỹ lưỡng và tìm hiểu rõ những may rủi thực sự của công ty trước khi ra
quyết định đầu tư. Bạn nên đánh giá cẩn thận những yếu tố cơ bản của công ty
đăng ký niêm yết thông qua nghiên cứu các thông tin trong Bản cáo bạch. Mặc dù
những đợt chào bán lần đầu ra công chúng thường là cơ hội đầu tư tốt vì chúng
thường mang lại lợi nhuận ban đầu cao, do cổ phiếu tăng giá, nhưng rủi ro vẫn
tồn tại. Bán chung cư Ct3 trung văn
3. Bản cáo bạch thường gồm 8 mục
chính sau:
Trang bìa;
Tóm tắt Bản cáo bạch;
Các nhân tố rủi ro;
Các khái niệm;
Chứng khoán phát hành;
Các đối tác liên quan tới đợt
phát hành;
Tình hình và đặc điểm của tổ chức
phát hành;
Phụ lục.
4. Cách sử dụng bản cáo bạch
Bạn nên bắt đầu phân tích một
công ty phát hành bằng Bản cáo bạch của công ty. Trong quá trình thực hiện bạn
nên tự đặt ra cho mình một số câu hỏi quan trọng. Ví dụ, việc kinh doanh của
công ty đó có tiến triển hay không?, doanh số bán hàng tăng có nghĩa là lợi
nhuận cũng tăng và dẫn tới giá cổ phiếu tăng. Nhưng các con số chưa phải nói
lên tất cả. Do vậy, bạn nên nghiên cứu kỹ Bản cáo bạch để tìm ra những dấu hiệu
tăng trưởng của công ty. Cho thuê chung cư Indochina Plaza
Bạn cũng nên tìm hiểu về Ban giám
đốc của công ty phát hành, các sản phẩm của công ty và tự đặt ra câu hỏi liệu
các sản phẩn này có tiếp tục bán được nữa không?
5. Những thông tin cần xem
Trang bìa (mặt trước và mặt sau);
Thời gian chào bán;
Các khái niệm;
Tình hình và đặc điểm của tổ chức
phát hành;
Bảng mục lục;
Tóm tắt Bản cáo bạch;
Tóm tắt về vốn cổ phần, thống kê
sô liệu phát hành / chào bán, số nợ và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt
phát hành;
Chứng khoán phát hành;
Thông tin về ngành kinh doanh;
Thông tin tài chính;
Thông tin về cổ đông, Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc;
Các đối tác liên quan tới đợt
phát hành;
Các nhân tố rủi ro liên quan đến
ngành kinh doanh và triển vọng của công ty;
Phụ lục;
Thủ tục nộp hồ sơ và chấp thuận.
6. Thông tin chính của trang bìa
Các chứng khoán sẽ được bán;
Số lượng chứng khoán sẽ được bán;
Giá bán các chứng khoán;
Tổ chức liên quan đến đợt phát
hành.
7. Tóm tắt bản cáo bạch
Phần này giúp bạn tìm hiểu khái
quát những thông tin tóm tắt về công ty.
Giới thiệu chung về công ty phát
hành, các hoạt động kinh doanh, người hỗ trợ phát hành, các cổ đông lớn và Ban
giám đốc của công ty;
Tóm tắt về thông tin tài chính
của công ty phát hành, kể cả triển vọng của công ty;
Tóm tắt về các yếu tố rủi ro liên
quan hoặc ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty phát
hành;
Tóm tắt về vốn cổ phần, thống kê
phát hành hoặc chào bán, số nợ, số tiền thu được từ đợt phát hành và mục đích
sử dụng số tiền này.
Ngoài ra bạn nên đối chiếu với
các phần tương ứng khác trong Bản cáo bạch để có được các thông tin chi tiết mà
bạn cần quan tâm.
Thông tin về ngành kinh doanh -
công ty đang có những hoạt động kinh doanh gì?
Thông tin đưa ra thường bao gồm:
Tình hình (các) ngành kinh doanh
chính mà công ty phát hành tham gia;
Triển vọng của (các) ngành liên
quan có ảnh hưởng tới hoạt động ngành kinh doanh chính của công ty phát hành;
Loại sản phẩm, dịch vụ kinh doanh
chính của công ty;
Khách hàng và nhà cung cấp của
công ty phát hành;
Công nghệ, phương thức sản xuất
và kênh phân phối sử dụng;
Các nhân tố thương mại như hệ
thống bán lẻ, đại lý, hệ thống phân phối, nhãn hiệu sản phẩm, giấy phép kinh
doanh, bằng sáng chế và khả năng nghiên cứu và phát triển.
Đối với các công ty đăng ký niêm
yết được hưởng chính sách ưu đãi thì phần thông tin về ngành kinh doanh này
trong Bản cáo bạch cũng cần phải công bố chi tiết các vấn đề về công nghệ của
những công ty này.
8. Thông tin tài chính – công
chúng đầu tư tham gia có làm lợi nhuận giảm?
Thông tin tài chính là một phần
quan trọng trong Bản cáo bạch và thường được chia thành 2 phần:
Thông tin tài chính trong quá
khứ;
Thông tin tài chính trong tương
lai.
a) Phần thông tin tài chính trong
quá khứ
Thường bao gồm tóm tắt các bản
báo cáo tài chính đã được kiểm toán, và bảng cân đối kế toán (trên cơ sở tổng
hợp) theo mẫu, được trích ra từ Báo cáo của kiểm toán trong phần phụ lục của
Bản cáo bạch. Một số ngành kinh doanh còn yêu cầu cung cấp cả thông tin về
luồng thu nhập. Việc công bố thông tin tài chính trong quá khứ thường được tính
từ 2 năm tài chính trước. Thông tin phải đi kèm với phần giải thích và phân
tích hoạt động tài chính trong quá khứ. Nếu có bất cứ một sai sót nào trong các
thông tin tài chính được công bố mà Uỷ ban Chứng khoán phát hiện được thì tổ
chức kiểm toán cũng như tổ chức bảo lãnh phát hành phải chịu trách nhiệm liên
đới trước pháp luật cùng với tổ chức phát hành.
b) Phần thông tin tài chính tương
lai
Gồm các dự tính về:
Doanh thu;
Lợi nhuận trước thuế trước và sau
khi tính lãi cho cổ đông thiểu số ngoài công ty;
Lợi nhuận sau thuế;
Tổng cổ tức và cổ tức ròng.
Từ dự tính về lợi nhuận và giá
chào bán cổ phiếu của công ty phát hành, bạn có thể tính ra các mức giá thị
trường của một cổ phiếu tính theo thu nhập trên mỗi cổ phiếu trong năm của công
ty phát hành (được ký hiệu là P /E). Hệ số này cho thấy khi nào thì giá cổ
phiếu phù hợp với thu nhập. Tức là các công ty có nhiều cơ hội tăng trưởng
thường có P /E cao hơn các công ty có ít cơ hội tăng truởng. Tuy nhiên, cũng
cần lưu ý trường hợp P /E cao có thể là do mức thu nhập (E) thấp. Căn cứ vào hệ
số P /E, cùng với sự phân tích về mặt chất lượng của công ty phát hành, bạn có
thể đánh giá đợt phát hành, chào bán cổ phiếu của công ty so với các mức cổ
phiếu đã được niêm yết của các công ty trong cùng ngành.
9. Cổ đông, Hội đồng quản trị và
Ban giám đốc – những ai là người điều hành đợt phát hành
Bạn nên đọc danh sách các cổ
đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Mặc dù các dữ liệu đưa ra không phải
là con dấu đảm bảo về chất lượng kỹ năng quản lý của họ, nhưng bạn vẫn có thể
biết được trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý của những con người này.
Bạn cần chú ý các quyền lợi của
các cổ đông lớn, Hội đồng quản trị và đội ngũ lãnh đạo chủ chốt trong các ngành
tương tự hoặc các ngành cạnh tranh nếu chúng được nêu trong Bản cáo bạch. Bạn
cũng nên chú ý các giao dịch trong quá khứ hoặc trong tương lai với các công ty
liên quan. Bản cáo bạch sẽ cung cấp đầy đủ các nhóm thành viên sau:
Cổ đông lớn và các nhà sáng lập
của công ty phát hành, kể cả tên và cổ phần của các cá nhân đứng đằng sau công
ty;
Hội đồng quản trị bao gồm cổ phần
mà họ đại diện, chi tiết về trình độ, kinh nghiệm và phần trách nhiệm của mỗi
giám đốc, và họ có phải là các giám đốc điều hành hay không;
Đội ngũ cán bộ quản lý dưới cấp
uỷ viên Hội đồng quản trị, chi tiết về trình độ, kinh nghiệm và phần trách
nhiệm của họ;
Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, trái phiếu
của từng thành viên nói trên.
10. Các yếu tố rủi ro
Các rủi ro chung bao gồm:
Việc tăng, giảm giá chứng khoán
phụ thuộc vào các điều kiện của thị trường chứng khoán nói chung, của tình
trạng kinh tế đất nước và thế giới;
Những thay đổi trong chính sách của Chính phủ;
Những rủi ro về ngoại hối;
Những thay đổi về tỷ lệ lãi suất;
Những rủi ro có thể xảy ra của công
ty bao gồm:
Sự phụ thuộc vào những cán bộ chủ
chốt;
Sự phụ thuộc vào một số ít các
khách hàng, nhà cung cấp hoặc các dự án trong nội bộ công ty;
Những thay đổi về giá nguyên liệu
thô;
Sự hợp nhất giưã các đối thủ cạnh
tranh hoặc các công ty mới tham gia vào ngành;
Tranh chấp cụ thể đã bắt đầu phát
sinh hoặc bị mang ra toà.
Trong phần này bạn cần tìm hiểu
xem Hội đồng quản trị của công ty định giải quyết hoặc làm giảm ảnh hưởng của
các nhân tố rủi ro đã xác định như thế nào.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét